Đề thi chọn học sinh giỏi vòng I môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)

Đánh giá nâng cao mở rộng vấn đề:

- Qua hình ảnh anh chiến sĩ Trường Sơn, chúng ta nhận ra sự gần gũi, thân quen giữa những người lính qua các thời kì. Từ anh bộ đội cụ Hồ thời kháng chiến chống Pháp trong thơ Chính Hữu đến anh chiến sĩ Trường Sơn thời chống Mĩ trong thơ Phạm Tiến Duật đều có chung một nét đẹp truyền thống kiên cường, bất khuất, dũng cảm và đầy tinh thần lạc quan yêu đời. Với điều kiện thuận lợi hơn, người lính thời chống Mĩ đã được trau rèn, huấn luyện. Các anh đã kế thừa và phát huy được tinh thần cách mạng vốn đã vững vàng nay lại vững vàng hơn.

- Tuy cùng khai thác chất liệu thơ từ đời sống thực với những chi tiết thật đến trần trụi của cuộc sống người lính nhưng hai bài thơ còn khác nhau bởi bút pháp và giọng điệu riêng của mỗi tác giả và cảm hứng nổi bật ở mỗi bài.

 

doc10 trang | Chia sẻ: Đạt Toàn | Ngày: 12/05/2023 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Đề thi chọn học sinh giỏi vòng I môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
âu thơ	: Đảo ngữ “trắng điểm” (0.25 điểm)
- Hai câu thơ không hoàn toàn là sáng tạo của Nguyễn Du mà ông đã tiếp thu và đổi mới từ 2 câu thơ cổ Trung Quốc : “ Phương thảo liên thiên bích. Lê chi sổ điểm hoa ” . Nhà thơ vẫn kế thừa hình ảnh về các sự vật để dệt nên bức tranh mùa xuân: cỏ, trời và hoa lê nhưng ông không lặp lại một cách dễ dãi mà có những sáng tạo rất tài hoa: (0,25đ)
- Ông đã thay đổi một số từ ngữ : cỏ thơm -> thành cỏ non xanh khiến cho người đọc không chỉ thấy được sắc xanh mơn mởn tươi non mà con cảm nhận được hương thơm ngào ngạt và sức sống mãnh liệt của thảm cỏ ; liền -> tận đã khiến cho màu xanh của cỏ và trời không có đường biên giới hạn tạo thành một biển xanh ngút ngàn bất tận. Điểm xuyết trong không gian xanh mát ấy là sắc trắng tinh khôi của hoa lê trên cành làm cho bức tranh mùa xuân có màu sắc hài hoà tuyệt diệu (0,5đ)
- Nhà thơ còn đảo ngược cách dùng từ thông dụng : biến “điểm hoa ” thành “trắng điểm” đã tạo nên một yếu tố bất ngờ, một sự chủ động thật dễ thương – cành lê đang dần hé nở như tự đem màu trắng rắc lên cái nền xanh vô tận của cỏ...sự đảo ngược tinh tế ấy đã khiến cho cảnh vật mùa xuân không tĩnh tại mà thât sống động có hồn và đồng thời cũng làm tăng thêm sự tinh khôi thanh khiết cho khung cảnh ngày xuân . (0,25đ)
-> Những sự thay đổi như vậy đã dệt nên một bức tranh mùa xuân tuyệt diệu : hài hòa, khoáng đạt, trong trẻo, mới mẻ tinh khôi, dào dạt sức sống, sinh động hữu tình mà ở hai câu thơ cổ TQ không có được. Vì vậy nó đã được đánh giá là hai câu thơ tuyệt bút khi tả cảnh ngày xuân (0,25đ).
Câu 2: (3 điểm) 
1. Về kĩ năng.
- Viết đúng thể thức của một bài văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận xã hội. 
- Bố cục 3 phần cân đối, lập luận chặt chẽ; luận điểm rõ ràng. 
- Diễn đạt lưu loát; dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt. 
- Trình bày sạch đẹp; không sai lỗi câu, từ, chính tả. 
2. Về kiến thức: học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau: 
Mở bài:
- Dẫn dắt và nêu được truyền thống tôn sư trọng đạo của người Việt Nam từ xưa đến nay.
- Nêu khái quát cảm nhận của em về ý nghĩa câu chuyện
Thân bài:
* Những điều rút ra từ câu chuyện: 
- Câu chuyện ngắn gọn, hấp dẫn nhưng chứa đựng ý nghĩa triết lí lớn lao: lòng biết ơn và cách đối nhân xử thế thấu tình, đạt lí giữa con người với con người. 
- Người học trò tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng, có quyền cao chức trọng (một vị danh tướng) nhưng vẫn luôn nhớ tới những người thầy đã dạy dỗ, giáo dục mình nên người. Việc người học trò trở về thăm trường, gặp thầy giáo cũ và có những cách ứng xử rất khiêm tốn và đúng mực, thể hiện thái độ kính trọng và lòng biết ơn của người học trò đối với thầy giáo mình. Ngay cả khi người thầy giáo già gọi vị tướng là ngài thì ông vẫn không hề thay đổi cách xưng hô (con – thầy).
 - Ngược lại, người thầy giáo cũ lại rất tôn trọng cương vị hiện tại của người học trò cũ nên gọi vị tướng là ngài. Đây là cách xưng hô lịch sự, cách đối nhân xử thấu tình đạt lí. 
* Bình luận: 
- Trong cuộc sống cần phải thể hiện rõ lòng biết ơn với những người đã giáo dục, dạy dỗ hay giúp đỡ mình. Lòng biết ơn thể hiện ở những hành động, lời nói, cử chỉ, thái độ... 
- Cách cư xử, xưng hô giữa con người với con người cũng thể hiện nét đẹp của văn hóa giao tiếp. 
- Biết ơn những người đã dạy dỗ mình là đạo lý tốt đẹp trong xã hội. Hãy sống đẹp, có cách cư xử đúng mực đó là một trong những con đường để hoàn thiện nhân cách con người. 
 (HS có thể lấy dẫn chứng trong cuộc sống và qua các tác phẩm văn học để làm rõ các ý trên) 
* Liên hệ mở rộng rút ra bài học: 
- Đề cao bài học đạo lí biết ơn thầy cô, tinh thần “tôn sư trọng đạo” và truyền thống “uống nước nhớ nguồn”. 
- Xã hội văn minh luôn đề cao lối sống đẹp, hành vi ứng xử có văn hóa. 
- Tuy nhiên, trong xã hội ta hiện nay vẫn có những con người có hành vi và thái độ ứng xử phi đạo lí, vô ơn với thầy cô; trong quan hệ giao tiếp có những lời lẽ phát ngôn, xưng hô thiếu chuẩn mực 
- Nêu những việc làm, hành động cụ thể của bản thân để thể hiện lòng biết ơn thầy cô giáo. 
Kết bài
 Từ câu chuyện, học sinh rút ra được bài học nhân sinh sâu sắc: lòng biết ơn, cách đối nhân xử thế thấu tình đạt lí là nét đẹp trong tâm hồn, nhân cách của con người. 
Thang đểm:
Điểm 3: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, văn viết trôi chảy diễn đạt trong sáng, lập luận chặt chẽ. Hiểu đề. Có vốn kiến thức sâu và rộng 
Điểm 2 đến dưới 3: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 1-đến dưới 2: Đáp ứng được 1/2 yêu cầu nêu trên, diễn đạt chưa hay nhưng rõ ràng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 0,5 đến 1: Chưa nắm được nội dung ý nghĩa của câu chuyện, hầu như chỉ bàn luận chung chung hoặc hiểu không đúng tinh thần của đề bài. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
Điểm 0 : Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp.
Câu 3 (5 điểm) 
1. Về kỹ năng .
 	 - Học sinh nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học kiểu phân tích, so sánh, cảm thụ thơ. Vận dụng nhiều thao tác phân tích, đánh giá, cảm nhận thơ Biết xây dựng luận điểm rõ ràng. Kết hợp vừa phân tích, bình giá vừa lựa chọn trích dẫn thơ phù hợp.
- Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, văn viết có hình ảnh có cảm xúc.
2 .Về kiến thức: Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. 
Bài làm cần đảm bảo những yêu cầu sau :
Mở bài: 
- Dẫn dắt, trích dẫn được nhận định và giới thiệu khái quát hình ảnh người lính trong hai bài thơ.
Thân bài: 
- Nhấn mạnh khẳng định tính đúng đắn của nhận định. Người lính hiện lên đẹp đẽ và chân thực bởi hai nhà thơ đều là người lính trực tiếp tham gia chiến đấu.
* Vẻ đẹp chung của những người lính 
- Họ đều thấm nhuần tinh thần yêu nước, khát vọng độc lập tự do để đi vào cuộc chiến đấu với tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
- Họ bất chấp những gian khổ, thiếu thốn đến tột cùng của cuộc kháng chiến để hoàn thành nhiệm vụ.
- Tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó, yêu thương bền chặt, chan hoà. 
- Tinh thần lạc quan yêu đời, tâm hồn lãng mạn.
* Vẻ đẹp riêng.
 Đồng chí 
- Người lính chống Pháp xuất thân từ nông dân nghèo khổ. Họ chân đất đầu trần bước vào đời lính. Họ là những anh lính hiền lành chất phác giản dị, chân thật.
- Cuộc kháng chiến đầy khó khăn gian khổ, đói rét, bệnh tật thiếu thốn tư trang, thuốc men. Bởi đây là những năm đầu kháng chiến cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ.
 “Bài thơ về tiểu đội xe không kinh”
- Hình tượng người lính đi vào cuộc chiến đấu đã có bước phát triển vượt bậc về đời sống cơ sở vật chất và tinh thần so với người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Nếu bài Đồng chí nói về người lính bộ binh ở núi rừng Việt Bắc thì “Bài thơ về tiểu đội xe không kinh” lại nói về người lính thuộc binh chủng lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời đánh Mĩ . Họ không còn ‘ Áo anh rách vai” nhưng họ lại gặp những khó khăn khác đó là bom giặc đã hủy diệt sự sống và phá hoại những chiếc xe. Song bất chấp hiểm nguy họ vẫn ung dung hiên ngang ngày đêm lao ra chiến trường đánh Mĩ.
- Ở họ luôn phơi phới một tinh thần lạc quan cách mạng, trẻ trung yêu đời dũng cảm , ý chí kiên định rất phù hợ với chất lính lái xe Trường Sơn. 
- Họ là thế hệ trẻ Việt nam thời điểm lịc sử quyết liệt nhất đối mặt với kẻ thù hùng mạnh nhất thế giới. Họ chính là biểu tượng cao đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam, là hình đẹp của anh bộ đội cụ Hồ.
* Đánh giá nâng cao mở rộng vấn đề:
.- Qua hình ảnh anh chiến sĩ Trường Sơn, chúng ta nhận ra sự gần gũi, thân quen giữa những người lính qua các thời kì. Từ anh bộ đội cụ Hồ thời kháng chiến chống Pháp trong thơ Chính Hữu đến anh chiến sĩ Trường Sơn thời chống Mĩ trong thơ Phạm Tiến Duật đều có chung một nét đẹp truyền thống kiên cường, bất khuất, dũng cảm và đầy tinh thần lạc quan yêu đời. Với điều kiện thuận lợi hơn, người lính thời chống Mĩ đã được trau rèn, huấn luyện. Các anh đã kế thừa và phát huy được tinh thần cách mạng vốn đã vững vàng nay lại vững vàng hơn. 
- Tuy cùng khai thác chất liệu thơ từ đời sống thực với những chi tiết thật đến trần trụi của cuộc sống người lính nhưng hai bài thơ còn khác nhau bởi bút pháp và giọng điệu riêng của mỗi tác giả và cảm hứng nổi bật ở mỗi bài. 
Đồng chí.
- Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện câu thơ mộc mạc, tự nhiên.
- Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
Cảm hứng của Chính Hữu hướng vào vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội của người lính. Còn Phạm Tiến Duật thì lại tập trung làm nổi bật chủ nghĩa anh hùng, tinh thần dũng cảm, bất chấp mọi khó khăn và bom đạn kẻ thù của những người lính lái xe. 
“Bài thơ về tiểu đội xe không kinh”.
- Tác giả đưa vào bài thơ chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống ở chiến trường, cùng với ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ tự nhiên, khoẻ khoắn, có nét khá đặc biệt gần với văn xuôi, gần với lời nói hàng ngày. Nét nổi bật là giọng điệu vui, tinh nghịch, lạc quan. Nó làm nên chất trẻ trong thơ Phạm Tiến Duật nói riêng và thơ chống Mĩ nói chung.
- Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm nhưng có sự gia tăng đáng kể của các yếu tố tự sự. Điều đó tạo nhiều cơ sở để biểu cảm đồng thời tăng sức phản ánh hiện thực cho thơ.
Kết bài :
- Khẳng định sự đúng đắn của nhận định .
- Liên hệ, suy nghĩ trách nhiệm của bản thân.
Thang điểm: 
`	Điểm 4-5: Đáp ứng xuất sắc yêu cầu. Văn viết chặt chẽ thuyết phục. Cảm thụ sâu sắc, tinh tế...Dẫn chứng đầy đủ, phong phú. Cấu trúc rõ ràng, mạch lạc. Giọng văn vừa có nét riêng vừa sáng sủa, giàu cảm xúc
 	Điểm 3- dưới 4: Nắm vững tác phẩm và có sự cảm thụ tốt. Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải làm nổi bật được trọng tâm, diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. 
Điểm 2- dưới 3: Đáp ứng được 1/2 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải đầy đủ, làm rõ được trọng tâm, diễn đạt chưa hay nhưng rõ ràng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 1- 2: Thuần tuý phân tích văn bản nhưng chỉ dừng ở mức hời hợt. Chưa nắm được nội dung yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ bàn luận chung chung hoặc hiểu không đúng tinh thần của đề bài, dẫn chứng nghèo nàn, phân tích còn nhiều hạn chế. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
Điểm 0 : Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp.
Lưu ý: 
Đây chỉ là gợi ý đáp án cho cả ba câu. Người chấm cần vận dụng linh hoạt để phát hiện sự mới mẻ, năng lực sáng tạo, năng khiếu văn chương của học sinh và cho điểm sát đối tượng, chính xác, đánh giá chất lượng thực. Học sinh có thể có cách trình bày khác miễn là đảm bảo những ý trên. Khuyến khích những bài viết có những cảm nhận riêng, giàu sức thuyết phục. Giáo viên căn cứ tùy theo mức độ bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp.
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG I
NĂM HỌC 2014 - 2015
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9
Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề bài gồm 01 trang)
Câu 1 (2 điểm): Đọc các câu thơ sau rồi trả lời câu hỏi:
1. Vật mình vẫy gió tuôn mưa
Dầm dề giọt ngọc thẫn thờ hồn mai.
2. Hạt mưa sá nghĩ phận hèn
Liều đem tấc cỏ quyết đền ba xuân.
3. Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
4. Quản bao tháng đợi năm chờ
Nghĩ người ăn gió nằm mưa xót thầm.
a. Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 
b. Nêu giá trị nhân đạo của tác phẩm đó.
c. “Mưa” theo nghĩa gốc là hơi nước ngưng tụ thành mây, gặp lạnh rơi xuống. Nghĩa của những từ “mưa” trong các câu thơ trên là gì? Nêu cảm nhận của em về tài năng cña tác giả trong việc sử dụng từ “mưa” đó?
Câu 2 (3 điểm):
"Sống đẹp là sống thế nào hỡi bạn?"
 (Tố Hữu)
Hãy tìm câu trả lời trong văn bản Phong cách Hồ Chí Minh (Sách Ngữ Văn 9 tập một) và qua sự kiện vào tháng 5/2014 về biển Đông của Việt Nam.
Câu 3 (5 điểm):
Vẻ đẹp và số phận của Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của nhà văn Nguyễn Dữ không chỉ hiện lên qua lời kể của tác giả mà còn được thể hiện rất sinh động qua ngôn ngữ nhân vật.
Dựa vào tác phẩm, hãy làm rõ nhận xét trên.
..Hết..
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM CỦA ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9
Thời gan làm bài: 150 phút (không kể giao đề)
Câu 1:
a. Các câu thơ trên trích trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du	(0.5 điểm)
b. HS nêu được giá trị nhân đạo của tác phẩm 	(0.5 điểm).
c. - HS tìm được đúng nghĩa của mỗi từ trong các câu thơ cho 0.25 điểm.
Từ “mưa” chỉ giọt nước mắt đau khổ của người phụ nữ.
Từ “mưa” chỉ thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngày xưa.
Từ “mưa” chỉ sự thay đổi của thiên nhiên, thời gian và xã hội.
Từ “mưa” chỉ sự vất vả, đau khổ, giãi dầu...
- HS nêu được nhận xét (0.5 điểm): Nghệ thuật dùng từ hết sức độc đáo, tài năng. Chỉ là 1 từ thuần Việt, trong mỗi kết hợp từ và văn cảnh khác nhau lại có những nét nghĩa khác nhau nhưng đều mang giá trị gợi hình, gợi cảm cao. Qua đó ta thấy được sự cảm thông, xót thương của tác giả với nhân vật. Nguyễn Du đã làm phong phú thêm, làm giầu đẹp thêm vốn từ tiếng Việt
* HS có thể diễn đạt không đúng y như đáp án trên nhưng đúng nghĩa của từ và nêu được những nhận xét cho 0.75 điểm. Bài viết diễn đạt thành đoạn văn hoàn chỉnh, ngắn gọn, súc tích có sáng tạo cho 1 điểm.
Câu 2:
1. Yêu cầu về hình thức:
- Trình bày thành bài văn nghị luận ngắn, không quá hai trang giấy thi.
- Có bố cục ba phần rõ ràng (mở bài, thân bài và kết bài). Liên kết mạch lạc.
2. Yêu cầu về nội dung: 
- Sống đẹp là sống có mục đích, có ước mơ, lí tưởng. Sống đẹp còn là một lối sống có văn hóa, có tri thức, có tình người
- Sống đẹp trong tác phẩm Phong cách Hồ Chí Minh: Đó là lối sống giản dị, đạm bạc mà vô cùng thanh cao, sang trọng (từ nơi ở, trang phục, ăn uống) dù Người ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước. Tuy gian khổ, tuy đi qua nhiều nơi, tiếp xúc nhiều nền văn hoá song Người vẫn giữ được nét đẹp rất Việt Nam, rất Á Đông, đồng thời cũng rất mới, rất hiện đại. Trong tác phẩm Phong cách Hồ Chí Minh, sống đẹp là sống giản dị mà thanh cao; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và biết hội nhập với thế giới. Đó là vẻ đẹp văn hoá với sự kết hợp hài hoà giữa tinh hoa văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại
- Sống đẹp trong sự kiện Biển Đông (5/2014):
Thể hiện trong nhận thức. quan điểm, tư duy đúng đắn về quyền và lợi ích hợp pháp của dân tộc. Sự kiện biển Đông, Việt Nam cực lực phản đối các hành động xâm phạm và kiên quyết bảo vệ chủ quyền quốc gia và lợi ích chính đáng của mình phù hợp với luật pháp quốc tế. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã thay mặt dân tộc ta tuyên bố: “Chúng tôi luôn mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, và nhất định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào đó”. 
Thể hiện trong hành động đúng đắn “có một trái tim nóng nhưng phải có cái đầu thật lạnh”. Những ngư dân, những kiểm ngư, những cảnh sát biển chấp nhận hiểm nguy đối mặt với sự hung hăng, gấy hấn của Trung Quốc nhưng vẫn đủ bình tĩnh, kiên trì tránh né, tuyệt đối không gây căng thẳng Cả dân tộc, mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi đều có những hành động thể hiện lối sống đẹp - lối sống vì chủ quyền thiêng liêng của tổ quốc và hoà bình thế giới: Hát quốc ca; quyên góp ủng hộ ngư dân, triễn lãm ảnh
- Qua tác phẩm Phong cách Hồ Chí Minh và qua sự kiện Biển Việt Nam, sống đẹp là lối sống của bản thân mỗi người về văn hoá, biết giữ gìn bản sắc dân tộc kết hợp với sự hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, sống đẹp còn là lối sống vì mọi người, vì sự tiến bộ và phồn vinh của xã hội, vì hoà bình và phát triển của nhân loại. Đó là một lối sống mà thế hệ trẻ ngày nay phải rèn luyện và thể hiện một cách cụ thể, phù hợp với lứa tuổi, vị trí của mình
3. Tiêu chuẩn cho điểm :
- Điểm 3 : Đạt các yêu cầu nêu trên, văn viết mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt, liên kết các ý nhuần nhuyễn, tự nhiên; thể hiện được độ sâu về nhận thức, độ chắc về kiến thức, gây được ấn tượng xúc động trong người đọc; bài viết sáng tạo (có thể không y như đáp án nhưng làm rõ được lối sống đẹp một cách khái quát và thuyết phục).
- Điểm 2 : Đạt các yêu cầu nêu trên. Có thể còn một số sai sót nhỏ về hình thức. Hoặc nếu học sinh chỉ nêu được nét đẹp trong lối sống giản dị của Bác mà không nêu được đó là vẻ đẹp văn hoá và học sinh chỉ nêu được lối sống đẹp thể hiện trong hành động mà không nêu được lối sống đẹp thể hiện trong nhận thức về sự kiện Biển Đông...
- Điểm 1: Chưa đạt yêu cầu trên, hoặc nội dung sơ sài, mắc nhiều lỗi về hình thức.
- Điểm 0 : Lạc đề hoặc lệnh lạc về nhận thức chính trị.
Căn cứ vào thực tế làm bài của học sinh để cho điểm thập phân. 
Câu 3:	
1. Về hình thức:
- Làm đùng kiểu bài văn nghị luận, lập luận chặt chẽ, rõ ràng, thuyết phục. Dẫn chứng chính xác, sử dụng đúng cách đưa dẫn chứng (trực tiếp hoặc gián tiếp).
- Bài viết đủ bố cục ba phần: Mở bài - Thân bài -Kết bài. Có phần liên hệ.
2. Về nội dung:
a. Vẻ đẹp của Vũ Nương: một người phụ nữ công dung ngôn hạnh
* Qua lời kể của tác giả: Người vợ thuỷ chung- mẹ hiền- dâu thảo.... 
* Qua ngôn ngữ nhân vật: Lời nói của Vũ Nương khi tiễn chồng ra trận: “ chàng đi phen này thiếp chẳng mong...” => sư chân thành mong mỏi, khao khát cuộc sống vợ chồng hạnh phúc bình dị, không ham công danh, phú quí. Lo lắng cho những gian nguy mà chồng phải đối mặt...
b. Số phận của Vũ Nương: bất hạnh, chết bi thảm 
* Qua lời kể của tác giả: Bị chồng nghi oan, bị đối xử bất công, bị bức tử...
* Qua ngôn ngữ nhân vật; 
+ Thiếp con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. ... Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp. -> Phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình : Nàng nói đến thân phận mình, đến tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng trong trắng thuỷ chung rồi cầu xin chồng đừng nghi oan để hạnh phúc tan vỡ.
+ Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã ... đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. -> Nỗi đau đớn, thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử bất cộng . Nàng không thể minh oan. Niềm hạnh phúc gia đình là niềm hạnh phúc của cả đời nàng tan vỡ, tình yêu không còn. Cả nỗi đau khổ chờ chồng đến hoá đá trước đây cũng không thể làm lại được 
+ Kẻ bạc mệnh này duyện phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, ... trên xin làm cơm cho diều quạ và xin khắp mọi người phỉ nhổ. -> Nỗi đau khổ thất vọng dến tột cùng. Nàng đành than thở cùng đất trời. Lời than như một lời nguyền xin thần sông chứng giám cho tấm lòng trong sạch của nàng. Lời thoại thể hiện kịch tính của câu chuyên đã được đẩy lên đỉnh điểm. Vũ Nương đã bị dồn đẩy vào bước đường cùng. Mọi cố gắng của nàng đều vô nghĩa. Trẫm mình là hành động quyết liệt cuối cùng đề bảo toàn danh dự.
+ Lời nói của Vũ Nương khi hiện về trên dòng sông giải oan tô đậm và hoàn thiện vẻ đẹp và số phận bi kịch của nhân vật: Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa. 
- Xây dựng lời thoại cuối cùng của tác phẩm, Nguyễn Dữ đã hoàn thiện vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Vũ Nương. Cho dù nàng không thể trở về nhân gian nhưng khát vọng về cuộc sống nơi trần thế, khát vọng hạnh phúc trong nàng vẫn tha thiết khôn nguôi.
- Tấm lòng bao dung đầy vị tha của Vũ Nương đối với Trương Sinh (sắc thái ngôn ngữ vừa trang trọng vừa thân thương, trìu mến “Đa tạ tình chàng”).
- Ân nghĩa, thủy chung một lòng một dạ gắn bó với Linh Phi, thề nguyền dù sống chết cũng không phụ ân nghĩa của Linh Phi (cũng có nghĩa là biết trân trọng danh dự, phẩm giá của chính mình). Đối với Vũ Nương điều đó quan trọng hơn cả sinh mệnh của bản thân (cũng như khi nàng chọn cái chết để minh oan cho mình) và thiêng liêng hơn cả khát vọng trở về nhân gian dù khát vọng ấy vô cùng tha thiết.
c. Đánh giá chung:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật qua tâm lí và tính cách, đặc biệt là ngôn ngữ đối thoại đầy kịch tính. Nguyễn Dữ đã xây dựng một kết thúc đầy tính nhân văn nhưng cũng mang tính bi kịch để ấn tượng về 

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_vong_i_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2.doc