Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Bài 2: Ôn tập văn bản Ông đồ - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Thúy Nga

II. Luyện tập

 1. Dạng đề 2, 3 điểm

 Câu 1: Đọc thuộc lòng bài thơ

 Câu 2: Phân tích biện pháp nghệ thuật tu từ sử dụng trong câu thơ sau

 Giấy đỏ buồn không thắm

 Mực đọng trong nghiên sầu

Gợi ý: - Nhân hóa: buồn, sầu

 2. Dạng đề 5, 7 điểm

Đề bài: Phân tích hình ảnh ông đồ trong bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên.

 Hướng dẫn làm bài

 Hình ảnh ông đồ được khắc họa trong mốc thời gian mùa xuân, đều gắn liền với mực tàu, giấy đỏ nhưng ở hai cảnh ngộ khác nhau.

 Hình ảnh ông đồ ở thời vàng son:

 Mỗi năm hoa đào nở

 Lại thấy ông đồ già

 Bày mực tàu, giấy đỏ

 Bên phố đông người quạ

 + Ông đồ là người thuộc tầng lớp trí thức Hán học trong xã hội xưa, ông là người dạy học (dạy chữ Nho). Ông được cả xã hội tôn vinh, là nhân vật trung tâm của đời sống văn hóa dân tộc khi nền Hán học và chữ Nho đang thịnh hành. Theo phong tục, khi Tết đến người ta tìm đến ông đồ để sắm câu đối hoặc chữ Nho trang trí nhà cửa và cầu mong những điều tốt lành.

+ Vào thời điểm hoa đào nở “lại thấy” ông đồ cùng mực tàu, giấy đỏ. Nhịp điệu thơ sôi nổi, náo nức diễn tả sự xuất hiện của ông đồ già vào mỗi dịp Tết đến, xuân về. Hình ảnh ông đồ trở nên quen thuộc, gần gũi với tất cả mọi người cũng như phong tục văn hóa xin chữ lâu đời của người Việt Nam. Bao nhiêu người thuê viết

 Tấm tắc ngợi khen tài

 Hoa tay thảo những nét

 Như phượng múa, rồng baỵ

 + Tài hoa của ông đồ được thể hiện: hoa tay thảo những nét - như phượng múa rồng hay. Tài năng của ông được mọi người hết lời khen ngợi: bao nhiêu người - tấm tắc ngợi khen tài. + Như vậy, ông đồ là người được mọi người kính trọng, kính nể, là trung tâm chú ý của mọi người qua đường.

 - Hình ảnh ông đồ ở thời tàn phai:

 Nhưng mỗi năm, mỗi vắng

 Người thuê viết nay đâu?

 Giấy đỏ buồn không thắm

 Mực đọng trong nghiên sầụ

 

doc3 trang | Chia sẻ: Minh Văn | Ngày: 11/03/2024 | Lượt xem: 86 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Bài 2: Ôn tập văn bản Ông đồ - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Thúy Nga, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP THÁNG 3
 CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP THƠ MỚI
BÀI 2: ÔN TẬP VĂN BẢN ÔNG ĐỒ
Ngày soạn: 8/03/2020
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 1. Kiến thức: 
- Củng cố lại kiến thức cơ bản và nâng cao năng lực cảm thụ cái hay của tác phẩm. Yêu thích phong cách văn chương của nhà văn đặc biệt là các hình ảnh trữ tình mới mẽ và tràn đầy cảm xúc lãng mạn.
 - Nắm vững nội dung và nghệ thuật của các văn bản Ông đồ.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện năng lực cảm thụ thông qua một số bài tập.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, phỏt hiện.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc trong quá trình học tập.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo. Máy tính
2. Học sinh: Chuẩn bị bài, vở ghi chép. Máy tính hoặc điện thoại thông minh.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức.
2. Bài cũ: Kết hợp trong bài mới.
3. Bài mới:
A. Kiến thức cơ bản cần nhớ
1. Tác giả: 
Vũ Đình Liên (1913-1996) là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới. Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
“Ông đồ” là bài thơ tiêu biểu nhất trong sự nghiệp sáng tác của Vũ Đình Liên
2. Tác phẩm 
a. Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập: Thi nhân Việt Nam 
b. Giá trị về nội dung 
 - Tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ, người xưa.
c. Giá trị về nghệ thuật 
 - Bình dị, cô đọng, hàm súc. Đối lập, tương phản; hình ảnh thơ nhiều sức gợi , câu hỏi tu từ, tả cảnh ngụ tình...
d. Ý nghĩa văn bản:
 Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối cho những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai.
II. Luyện tập 
 1. Dạng đề 2, 3 điểm 
 Câu 1: Đọc thuộc lòng bài thơ 
 Câu 2: Phân tích biện pháp nghệ thuật tu từ sử dụng trong câu thơ sau 
	 Giấy đỏ buồn không thắm 
 Mực đọng trong nghiên sầu
Gợi ý: - Nhân hóa: buồn, sầu
 2. Dạng đề 5, 7 điểm 
Đề bài: Phân tích hình ảnh ông đồ trong bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên. 
 Hướng dẫn làm bài
 Hình ảnh ông đồ được khắc họa trong mốc thời gian mùa xuân, đều gắn liền với mực tàu, giấy đỏ nhưng ở hai cảnh ngộ khác nhau. 
 Hình ảnh ông đồ ở thời vàng son:                              
  Mỗi năm hoa đào nở                               
  Lại thấy ông đồ già                                
  Bày mực tàu, giấy đỏ                                 
 Bên phố đông người quạ  
 + Ông đồ là người thuộc tầng lớp trí thức Hán học trong xã hội xưa, ông là người dạy học (dạy chữ Nho). Ông được cả xã hội tôn vinh, là nhân vật trung tâm của đời sống văn hóa dân tộc khi nền Hán học và chữ Nho đang thịnh hành. Theo phong tục, khi Tết đến người ta tìm đến ông đồ để sắm câu đối hoặc chữ Nho trang trí nhà cửa và cầu mong những điều tốt lành. 
+ Vào thời điểm hoa đào nở “lại thấy” ông đồ cùng mực tàu, giấy đỏ. Nhịp điệu thơ sôi nổi, náo nức diễn tả sự xuất hiện của ông đồ già vào mỗi dịp Tết đến, xuân về. Hình ảnh ông đồ trở nên quen thuộc, gần gũi với tất cả mọi người cũng như phong tục văn hóa xin chữ lâu đời của người Việt Nam.                            Bao nhiêu người thuê viết                                
 Tấm tắc ngợi khen tài                                
 Hoa tay thảo những nét                               
 Như phượng múa, rồng baỵ  
 + Tài hoa của ông đồ được thể hiện: hoa tay thảo những nét - như phượng múa rồng hay. Tài năng của ông được mọi người hết lời khen ngợi: bao nhiêu người - tấm tắc ngợi khen tài. + Như vậy, ông đồ là người được mọi người kính trọng, kính nể, là trung tâm chú ý của mọi người qua đường. 
 - Hình ảnh ông đồ ở thời tàn phai:                              
  Nhưng mỗi năm, mỗi vắng                               
  Người thuê viết nay đâu?                             
   Giấy đỏ buồn không thắm                               
  Mực đọng trong nghiên sầụ 
 + Mỗi năm mỗi vắng - Người thuê viết nay đâu giọng thơ lắng xuống, điệp từ mỗi gợi sự xa vắng, thưa thớt dần - hình ảnh ông đồ xa vắng dần với mọi người và người yêu mến ông cũng thưa dần đi. Phép nhân hóa giấy đỏ buồn, mực sầu diễn tả hình ảnh giấy mực cũng thấm đẫm nỗi buồn thương, ảm đạm của chủ. Ông đồ vẫn ngồi đó, đường phố vẫn đông nhưng không ai biết đến sự có mặt của ông, cuộc đời đã khác, đã lãng quên ông. Hình ảnh ông lạc lõng, lẻ loi. Nỗi buồn, nỗi sầu của ông đồ như bao trùm cảnh vật xung quanh ông, thấm đẫm không gian đất trời. Giọng thơ lắng đọng, buồn thương man mác. 
 + Như vậy, ông đồ không còn được coi trọng, vị thế của ông đã khác. - Sự đối lập giữa hai hình ảnh ông đồ thời vàng son và thời tàn phai thể hiện sự tàn lụi của một nền học thuật, của một truyền thông văn hóa.                               
  Ông đồ vẫn ngồi đấy                                 
 Qua đường không ai hay                              
   Lá vàng rơi trên giấy                               
 Ngoài trời mưa bụi baỵ  
 + Nền học thuật xưa coi trọng chữ Hán, người dân có truyền thống xin chữ cầu may vào những dịp đầu năm. Hoa đào nở - mực tàu - giấy đỏ cùng hình ảnh ông đồ già gợi không khí của văn hóa, không khí của cái đẹp. Thêm vào đó là hình ảnh đông vui, tấp nập của người qua đường tới thuê viết chữ, xem chữ, ngợi khen ông đồ. Nhưng truyền thống văn hóa tốt đẹp đó đang dần tàn lụi bởi mỗi năm mỗi vắng, những người thuê viết nay không còn tới. Bởi thế, vẫn là không khí văn hóa của cái đẹp (hoa đào nở - mực tàu - giấy đỏ - ông đồ) nhưng tất cả đã mang một sắc thái khác: giấy buồn, mực sầu, ông đồ ngồi bên đường mà không ai hay, quang cảnh xung quanh cũng gợi sự tàn lụi, buồn với những hình ảnh lá vàng, mưa bụi.                                
 Năm nay đào lại nở                              
    Không thấy ông đồ xưa                                 
 Những người muôn năm cũ                                
  Hồn ở đâu bây giờ? 
 + Khổ thơ cuối, hoa đào vẫn nở nhưng hình ảnh ông đồ đã biến mất gợi lên một nỗi buồn, một niềm trắc ẩn sâu xa cho những người đã trở thành cũ kĩ trước năm tháng và bị thời thế khước từ. Đó là sự biến mất không chỉ của một người (ông đồ) mà còn là cả một thế hệ (những người yêu và tôn thờ cái đẹp) trong xã hội đương thời. 
 - Khắc họa hình ảnh ông đồ, bài thơ toát lên niềm cảm thương sâu sắc trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa của nhà thơ. Mở đầu bài thơ là hình ảnh ông đồ già, kết thúc bài thơ không thấy ông đồ. Kết cấu “đầu cuổì tương ứng” và tứ thơ “cảnh cũ người đâu” đã thể hiện thành công niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ khi vắng bóng ông đồ. Đó là niềm cảm thương chân thành trước số phận, tình cảm của những ông đồ đang tàn tạ khi thời thế đổi thay. Đồng thời nhà thơ thể hiện tâm trạng, nhớ nhung tiếc nuối cảnh cũ người xưa nay đã vắng bóng. Tâm trạng này thể hiện một tinh thần nhân văn và một tinh thần dân tộc cao đẹp (tiếc nuối phong tục văn hóa truyền thống đã tàn phai

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_bai_2_on_tap_van_ban_ong_do_nam_hoc_20.doc