Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 27 - Năm học 2022-2023 - Phan Thị Kiều Ly
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 27 - Năm học 2022-2023 - Phan Thị Kiều Ly, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
TUẦN 27 Thứ 2 ngày 20 tháng 3 năm 2023 Hoạt động trải nghiệm: ( Sinh hoạt dưới cờ) PHÁT ĐỘNG VẼ TRANH GIA ĐÌNH CỦA EM I.Yêu cầu cần đạt 1. Phát triển năng lực đặc thù -HS biết cách thể hiện tình cảm với những người thân và tình yêu gia đình. 2. Năng lực chung, phẩm chất - Hồ hởi tham gia các hoạt động của lớp, của trường. - Nói với các bạn về gia đình em. II. Thời gian, địa điểm và thành phần tham gia 1. Thời gian: Sáng thứ hai ngày 20 tháng 3 năm 2023 2. Địa điểm: Sân trường, lớp học 1B 3. Thành phần tham gia: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và tất cả học sinh toàn trường trong phần chào cờ và phần của lớp là GVCN. III. Tổ chức các hoạt động 1. Chào cờ - Ổn định tổ chức - Chỉnh đốn hàng ngũ, trang phục - Đứng trang nghiêm - Thực hiện nghi lễ chào cờ, hát Quốc ca, Đội ca, hô đáp khẩu hiệu (Liên đội trưởng điều hành) - Giới thiệu chương trình của tiết chào cờ (Tổng phụ trách) 2. Đánh giá tuần 26 và triển khai kế hoạch tuần 27 * Đội cờ đỏ đánh giá, nhận xét các phong trào, hoạt động của các lớp trong tuần qua (Liên đội trưởng thực hiện) * Hiệu trưởng đánh giá, nêu kế hoạch tuần tới. 3. Vẽ tranh gia đình em Gợi ý cách tiến hành. - GV giới thiệu cho HS về ngày Quốc tế Hạnh phúc 20 – 3 và ý nghĩa của ngày này cho HS toàn trường. - Phổ biến hoạt động của nhà trường để hưởng ứng chào mừng ngày Quốc tế Hạnh phúc: Hội thi vẽ tranh “Gia đình của em”. - Gợi ý một số nội dung triển khai: + Ý nghĩa của cuộc thi: bày tỏ tình cảm và thái độ đối với những người thân yêu trong gia đình + HS các lớp vẽ tranh theo chủ đề và lựa chọn những tranh vẽ tiêu biểu để triển lãm và giới thiệu trước toàn trường. + Nội dung tranh vẽ: vẽ tranh về hoạt động của gia đình, kỉ niệm với những người thân trong gia đình, về những người thân mà em yêu quý hoặc mong ước về một gia đình hạnh phúc. + Thời gian để các lớp chuẩn bị và tham gia: 1 tuần. Dự kiến thời gian tổ chức triển lãm và chia sẻ tranh vẽ vào tuần học tiếp theo. IV. Điều chỉnh sau bài dạy ---------------------------------------------- Tiếng Việt ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ ĐỌC HIỂU, VIẾT ( BÀI KIỂM TRA) 1. Chính tả (nghe - viết): Giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn trong bài: Hươu cao cổ Lúc hươu con đứng được, hươu mẹ lại đẩy nó ngã để nó phải tự đứng dậy. Cứ như vậy, hươu con hết đứng lại nằm. Hươu mẹ làm thế để dạy con tự đứng được. Nếu không, hươu con sẽ trở thành mồi ngon cho thú dữ. 2. Bài tập : Câu 1: Gạch 1 gạch dưới tiếng có vần oanh Gạch 2 gạch dưới tiếng có vần oach doanh trại làm kế hoạch nhỏ chim oanh giày mới toanh Câu 2.Sắp xếp các từ sau thành câu và chép lại cho đúng Nhà, có đàn, mẹ, em, gà. Câu 3: Viết một câu nói về ước mơ của em. IV. Điều chỉnh sau tiết dạy ---------------------------------------------------------- TẬP ĐỌC CHUỘT CON ĐÁNG YÊU ( tiết 1) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Phát triển năng lực ngôn ngữ - Đọc trơn bài, tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơn sau dấu phẩy). 2. Phát triển năng lực văn học - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. - Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ của chuột con: Chuột con ước được to lớn như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế bồng. 2. Phát triển năng lực chung và phẩm chất - Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -Tranh minh họa bài tập đọc Chuột con đáng yêu III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 1. Khởi động (5p) Mục tiêu : Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới 1.1. Trò chơi Mèo vồ chuột a) GV phổ biến cách chơi - Chơi theo cặp. YC: 1) Từng cặp gồm hai HS ngồi cạnh nhau đứng lên, quay mặt vào nhau. 2) Giơ 2 tay ra. 3) Phân vai: 1 HS làm mèo, 1 HS làm chuột. - Chuột ngửa lòng bàn tay, mèo úp 2 bàn tay lên 2 bàn tay chuột. - Mèo đập tay lên tay chuột. Chuột rụt tay. Nếu chuột rụt tay kịp, mèo không đập trúng là mèo thua. Ngược lại, nếu chuột không rụt tay kịp, mèo đập trúng là mèo thắng. Sau đó, hai bạn đổi vai và chơi thêm một lần nữa. b) GV mời 2 HS lên bảng làm mẫu: 1 HS đóng vai mèo (đội mũ có hình mèo). 1 HS đóng vai chuột (đội mũ có hình chuột). c) Các cặp cùng chơi “Mèo vồ chuột”. d) GV thông báo nhanh kết quả. 1.2. Thảo luận (1) Các em chơi trò gì? (2) Các em chơi có vui không? (3) Em thích đóng vai mèo hay với chuột? Vì sao? Ý kiến HS có thể rất đa dạng, VD: Có em thích làm mèo để được bắt chuột. Có em không làm chuột vì chuột rất hôi. Có em không thích làm mèo vì mèo ác,... HS tự do nói ý kiến, GV không cần đánh giá đúng - sai. (4) Nếu một con chuột thật biến thành mèo thì nó sẽ gặp những thiệt thòi gì (những gì nó không thích) nhỉ? (GV có thể gợi ý: Nó còn được ăn những món ăn nó yêu thích nữa không nhỉ? Mẹ nó có nhận ra nó không nhỉ? Mẹ nó có còn bế được nó không?). HS tự do nói ý kiến, GV không cần đánh giá đúng - sai. 1.3. Giới thiệu bài a) GV: Bây giờ các em sẽ đọc câu chuyện về một con chuột xem con chuột ấy có nghĩ giống như các em không nhé. b) GV gắn (hoặc chiếu) lên bảng hình minh hoạ bài tập đọc. HS quan sát tranh. - Tranh vẽ những gì? (Một con voi, hai con chuột – một to, một bé). - Con voi thế nào? (Con voi rất to). - Con chuột to là mẹ, con chuột bé là con. Các em hãy thử đoán xem hai mẹ con chuột nói chuyện gì. 2. Khám phá và luyện tập ( 29 phút) Mục tiêu: - Đọc trơn bài, tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơn sau dấu phẩy). 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu (thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho HS): Giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm. Lời chuột con ỉu xìu, buồn phiền khi nói về thái độ của các bạn, khi ước được to lớn như voi. Lời chuột mẹ dịu dàng: “Nếu con to như voi thì làm sao mẹ bế được con?”. Lời chuột con ở cuối truyện vui vẻ, đáng yêu: “Vậy thì con thích là chuột con bé nhỏ của mẹ hơn”. b) Luyện đọc từ ngữ (HS nhìn bảng / màn hình): GV hướng dẫn cả lớp đọc đúng. đọc trơn (không phải đánh vần) từ ngữ có vần khó, từ ngữ HS lớp mình phát âm dễ lẫn, ví dụ: chuột, trêu, phụng phịu, Tí Teo, ngừng, thở dài, dịu dàng, hiểu ra ngay,... Giải nghĩa: phụng phịu (từ gợi tả vẻ mặt xị xuống, tỏ ý hờn dỗi, không bằng lòng). c) Luyện đọc câu (nhìn SGK) - GV: Bài đọc có bao nhiêu câu? (HS đếm: 12 câu). - (Đọc vỡ từng câu) GV chỉ từng câu (hoặc liền 2 câu) cho 1 HS đọc, cả lớp đọc. - (Đọc tiếp nối từng câu – cá nhân, từng cặp): + Từng HS (nhìn bài trong SGK hoặc trên bảng lớp) đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 câu lời chuột con, 2 câu lời chuột mẹ). GV nhắc HS nghỉ hơi ở câu dài: Chú chuột nọ bé nhất lớp / nên thường bị bạn trêu; Nếu con to như voi / thì làm sao mẹ bế được con? Nhắc lượt đọc sau cố gắng đọc tốt hơn lượt trước. GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS. + Từng cặp HS đọc tiếp nối. (Mỗi cặp cùng đọc 1 hoặc 2 câu). 3. Vận dụng: ( 1 phút) - HS về nhà đọc lại bài cho người thân nghe. IV. Điều chỉnh sau tiết dạy -------------------------------------------------------------- Tự nhiên và xã hội BÀI 16: ĂN UỐNG HÀNG NGÀY ( TIẾT 2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Sau bài học, HS đạt được: 1. Phát triển năng lực đặc thù: - Nêu được số bữa ăn trong ngày và tên một số thức ăn, đồ uống giúp cơ thể khỏe mạnh và an toàn. 2. Về năng lực chung, phẩm chất. - Quan sát, so sánh 1 số hình ảnh, mẫu thức ăn và bao bì đựng thức ăn, đồ uống để lựa chọn thức ăn, đồ uống tốt giúp cơ thể khỏe mạnh và an toàn. - Tự nhận xét được thói quen ăn uống của bản thân. II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC - Tranh mình họa trang 110( SGK), - Một số rau củ quả III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Khởi động ( 2 phút) Hoạt động cả lớp: - Cho hs thi nhau kể tên những loại thức ăn mà em biết hoặc đã từng ăn. - HS kể trước lớp. - GV nhận xét. B. KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI ( 17 phút) 1. Giới thiệu bài 2. Các bữa ăn trong ngày 3. Hoạt động 3: Xác định số bữa ăn và những thức ăn thường dùng hàng ngày * Mục tiêu - Nêu được số bữa ăn trong ngày và tên một số thức ăn, đồ uống được sử dụng trong mỗi bữa. *Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo cặp - HS quan sát hình trang 110( SGK), thay nhau hỏi và trả lời các câu hỏi tương tự câu hỏi của các bạn trong hình. Bước 2: Làm việc cả lớp - Đại diện một cặp xung phong nói số bữa ăn các en ăn trong ngày và tển một số thức ăn, đồ uống các em thường sử dụng trong mỗi bữa. - Kết thúc hoạt động này, dẫn đến giá trị lời con ong trang 110(SGK). Đồng thời, GV cũng có thể khuyên thêm HS: + Nên ăn đủ no tất cả các bữa, đặc biệt là bữa sáng, để có đủ sức khỏe học tập tốt và chóng lớn. + Trong mỗi bữa ăn, cần ăn các loại thức ăn như cơm hoặc bánh mì hay bún, phở, ;thịt hoặc tôm, cá, trứng, sữa, ; các loại rau xanh, quả chín, - Nước cũng rất cần cho cơ thể, vì vậy không nên chỉ uống khi khát mà cần có ý thức uống đủ nước. Mỗi ngày chúng ta cần cung cấp cho cơ thể khoản từ 4 - 6 cốc nước. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG ( 15 phút) 4. Hoạt động 4: Chơi trò chơi “Đi siêu thị” * Mục tiêu - Tập lựa chọn những đồ ăn, đồ uống giúp cơ thể khỏe mạnh, an toàn cho mỗi bữa ăn trong ngày. - Quan sát, so sánh một số mẫu thức ăn và bao bì đựng thức ăn để lựa chọn thức ăn, đồ uống tốt giúp cơ thể khỏe mạnh và an toàn. - Bước đầu hình thành kĩ năng ra quyết định. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc cả lớp Chuẩn bị: - GV tổ chức cho HS tham gia sắp xếp, bày những tranh ảnh, vỏ hộp, bao bì và các mẫu vật, vật thật (ví dụ một số rau củ quả có sẵn ở địa phương) đã được HS và GV mang đến lớp thành các khu bán hàng trong “siêu thị”. - Một số HS xung phong làm nhân viên siêu thị . Những HS còn lại được chia thành các “gia đình”. Mỗi gia đình khoảng 3 - 4 người. Mỗi gia đình cần có làn, giỏ hoặc rổ để đi mua hàng ( Lưu ý: Không sử dụng túi nilon dùng 1 lần). GV phổ biến cách chơi cho các nhóm: - Nhóm các “gia đình” sẽ bàn nhau nên mua thức ăn cho bữa nào trong ngày và dự kiến trước những thức ă, đồ uống sẽ mua trong “ siêu thị”. - Nhóm các “nhân viên siêu thị” cùng bàn xem, siêu thị sẽ quảng cáo giảm giá 1 số mặt hàng. Ví dụ: 1 số rau quả không còn tươi hoặc 1 số thức ăn, đồ uống sắp hết hạn sử dụng, Bước 2: Làm việc theo nhóm Các nhóm thực hiện theo hướng dẫn trên của GV. Bước 3: Làm việc cả lớp Các “gia đình” sẽ đi quanh các gian hàng ở siêu thị để tìm đúng thứ cần mua. Lưu ý: Trong quá trình lựa chọn hàng, các “gia đình” cần quan sát, so sánh để chọn ra thức ăn tươi ngon, đọc kỹ hạn sử dụng ghi trên bao bì để tránh mua phải những thức ăn sắp hết hạn hoặc đã quá hạn sử dụng, Các nhân viên siêu thị có thể dùng “loa” để giới thiệu 1 số mặt hàng giảm giá, Bước 4: Làm việc theo nhóm - Sau khi “mua hàng”, các “gia đình” về vị trí của mình để trình bày, giới thiệu những thứ của nhóm mình đã mua được với cả lớp. Đồng thời nói rõ những thức ăn này được mua cho bữa ăn nào trong ngày. Lưu ý: Các nhóm có thể giới thiệu tên những thức ăn mà “gia đình” mình dự định mua nhưng trong “siêu thị” không có hoặc có nhưng không tươi ngon, khi đó các em đã quyết định thay thế bằng thức ăn nào. Hoặc 1 “gia đình” khác định không mua loại thức ăn này nhưng thấy được giảm giá thì lại mua thức ăn đó, Bước 5: Làm việc cả lớp - Gv tổ chức cho các nhóm trình bày những thực phẩm và rau quả nhóm mình đã mua được như gợi ý ở bước 4. Các nhóm nhận xét lẫn nhau xem đã chọn được thức ăn đảm bảo cho 1 bữa hay chưa. IV. ĐÁNH GIÁ ( 1 phút) - Trong bài học này, GV kết hợp đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS qua việc quan sát cách HS lựa chọn thức ăn, trình bày trước lớp và nhận xét lẫn nhau trong Hoạt động 3. - Trước khi kết thúc bài học, GV cũng lưu ý nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc lựa chọn những thức ăn tươi ngon, bổ dưỡng đối với sức khỏe và sự an toàn của những người trong gia đình. Không nên vì tham rẻ mà sử dụng những thức ăn không đảm bảo chất lượng hoặc đã quá hạn sử dụng dễ sinh bệnh và có thể bị ngộ độc. GV cũng có thể giảng thêm cho HS về lợi ích của các thức ăn như cơm, bánh mỳ; thịt, cá, trứng, sữa; các loại rau. V. Điều chỉnh sau tiết dạy ----------------------------------------------------------- Sáng: Thứ 3 ngày 21 tháng 3 năm 2023 Toán: Bài 57: PHÉP TRỪ DẠNG 17-2 ( t2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: 1. Phát triển các năng lực đặc thù. - Biết cách tìm kết quả các phép trừ dạng 17-2. - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép trừ đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. - Phát triển các NL toán học. 2. Góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung và phẩm chất: a.Năng lực chung: Có cơ hội hình thành và phát triển: - Năng lực giao tiếp toán học và hợp tác - HS có cơ hội được phát triển NL giải quyết vấn đề, sử dụng công cụ và phương tiện học toán. b. Phẩm chất: Chăm chỉ, tích cực trong giờ học: Hoàn thành nhiệm vụ học tập. II. CHUẨN BỊ - 20 chấm tròn đỏ, 20 chấm tròn xanh. - Băng giấy đã kẻ 20 ô vuông (kích thước phù hợp với chấm tròn trong bộ đồ dùng để HS có thể đặt được chấm tròn vào mỗi ô). - Một số tình huống đơn giản có phép trừ dạng 17-2. - Trò chơi, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước khi vào giờ học. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Khởi động (4ph) Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới - HS chơi trò chơi “Truyền điện” ôn lại phép trừ trong phạm vi 10. 1HS nêu 12 +2= , HS khác trả lời.Nếu trả lời đúng có quyền ra phép tính và chỉ định bạn trả lời B. Thực hành, luyện tập ( 26ph) Mục tiêu: - Biết cách tìm kết quả các phép trừ dạng 17-2. - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép trừ đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế Bài 2 ( cá nhân) - HS tính rồi viết kết quả phép tính vào vở. - Đổi vở kiểm tra chéo. - HS đứng tại chỗ nêu cách làm. - GV chốt lại cách thực hiện phép tính dạng 17 - 2. Ngoài cách dùng chấm tròn và thao tác đếm, ta có thể tính bằng cách đếm bớt 2 kể từ 17: 16, 15. Bài 3 ( cặp đôi) - Cá nhân HS tự làm bài 3: Chọn kết quả đúng với mỗi phép trừ. - Thảo luận với bạn về chọn phép tính nào thích hợp với kết quả nào. Chia sẻ trước lớp. Lưu ý: Ở bài này HS có thể tìm kết quả phép tính bằng nhiều cách khác nhau: có thế nhẩm, có thể dùng chấm tròn, que tính,... GV nên quan sát cách HS tính hơn là chỉ chú ý đến kết quả của phép tính. Bài 4 ( nhóm 4) - Cá nhân HS quan sát tranh, suy nghĩ và kể cho bạn nghe tình huống trong mỗi bức tranh rồi đọc phép tính tương ứng. Chia sẻ trước lớp. Ví dụ câu b): Có tất cả 18 cây nến, có 6 cây nến đã bị tắt. Phép tính tìm số cây nến còn lại là: 18 - 6 = 12. - GV chốt lại cách làm. GV nên yêu cầu HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. GV khuyến khích HS trong lớp đặt thêm câu hỏi cho nhóm trình bày. C. Hoạt động vận dụng ( 5ph) - HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép trừ dạng 17-2. - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? - Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép trừ dạng 17 - 2 để hôm sau chia sẻ với các bạn. IV. Điều chỉnh sau tiết dạy ------------------------------------------------------------------ Mĩ thuật Cô Tâm dạy ------------------------------------------------------------------ Tập đọc CHUỘT CON ĐÁNG YÊU ( tiết 2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Phát triển năng lực ngôn ngữ - Đọc trơn bài, tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơn sau dấu phẩy). 1.2. Phát triển năng lực văn học - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. - Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ của chuột con: Chuột con ước được to lớn như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế bồng. 2. Phát triển năng lực chung và phẩm chất - Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh minh họa bài Tập đọc Chuột con đáng yêu III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động: Mục tiêu : Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới -Cho HS thi nhau nói ước mơ của mình - GV nhận xét giới thiệu bài đọc. 2.Tập đọc Mục tiêu: - Đọc trơn bài, tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơn sau dấu phẩy). 2.1.Thi đọc đoạn, bài - (Làm việc nhóm đôi) Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc trước khi thi. – Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc tiếp nối 3 đoạn (Từ đầu đến ... chả đi học nữa. / Từ Ngừng một lát... đến ... mẹ bế được con? / Còn lại). Có thể 2 tổ cùng đọc 1 đoạn). - Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc cả bài. (Mỗi cặp / mỗi tổ đều đọc cả bài). - 1 HS đọc cả bài. - Cả lớp đọc đồng thanh cả bài (không đọc to, ảnh hưởng đến lớp bạn) 2.2. Tìm hiểu bài đọc Mục tiêu: - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. - Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ của chuột con: Chuột con ước được to lớn như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế bồng. a) BT 1 - GV đưa lên bảng sơ đồ tóm tắt truyện. 4 HS tiếp nối nhau đọc trước lớp 4 ý trong sơ đồ (HS 1 đọc câu lệnh và nội dung ô 1). - Từng cặp HS cùng hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. - 4 HS, mỗi em 1 câu, tiếp nối nhau hoàn chỉnh sơ đồ. GV chốt lại đáp án: (1) Chuột con bé tí teo, thường bị bạn trêu. (2) Nó ước được to như bạn voi. (3) Mẹ nó bảo: “Nếu con to như voi thì mẹ không bế được con. / thì làm sao mẹ bế được con?”. (4) Nó hiểu ra, vui vẻ làm chuột con để được mẹ bế. / được mẹ âu yếm, bế bồng / được mẹ yêu quý. - 1 HS nhìn sơ đồ nói lại. - Cả lớp nhìn sơ đồ, nói lại. b) BT 2 - GV nêu YC: Chuột con có gì đáng yêu? - HS phát biểu tự do. Ví dụ: Chuột con đáng yêu vì nó bé nhỏ, trông rất dễ thương. / Vì chuột con ngây thơ, muốn được to như voi. / Vì chuột con yêu mẹ, không muốn được to như voi nữa. - GV: Chuột con thật đáng yêu. Nó ước được to lớn như voi để không bị bạn bè trêu nhưng vì yêu mẹ, nó không muốn làm voi, mà vui vẻ làm chuột con. 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) - 1 tốp (3 HS giỏi) đọc mẫu: 1 HS đọc lời người dẫn chuyện, 1 HS đọc lời chuột con, 1 HS đọc lời chuột mẹ. - 2 - 3 tốp thi đọc theo vai. Cả lớp và GV bình chọn tốp đọc hay nhất. Tiêu chí: (1) Đọc đúng vai, đúng lượt lời. (2) Đọc đúng từ, câu. (3) Đọc rõ ràng, biểu cảm. 3. Vận dụng - Dặn HS về nhà đọc (hoặc kể) cho người thân nghe câu chuyện Chuột con đáng yêu (kể đầy đủ hoặc kể tóm tắt theo sơ đồ) - Nói với người thân về ước mơ của mình. IV. Điều chỉnh sau tiết dạy ------------------------------------------------------------ Chính tả ( Tập chép) CON MÈO MÀ TRÈO CÂY CAU I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển các năng lực đặc thù: - Chép lại bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau không mắc quá 1 lỗi; tốc độ tối thiểu 2 chữ / phút. - Làm đúng các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?; Điền vần: uôn hay uôt, ương hay ươc? 2. Góp phần phát triển năng lực chung và phẩm chất NL: Tự chủ, tự học, thẩm mĩ ( Hoàn thành bài viết, viết cẩn thận đẹp) PC: Rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Bảng phụ viết bài tập chép. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Khởi động(2p) Mục tiêu : Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới - Cho HS nghe hát bài Rửa mặt như mèo Giới thiệu bài - GV nêu mục tiêu: HS tập chép bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau. Làm các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?;Điền vần: uôn hay uôt, ương hay ươc? 2. Luyện tập ( 32 phút) 2.1. Tập chép Mục tiêu:- Chép lại bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau không mắc quá 1 lỗi; tốc độ tối thiểu 2 chữ / phút. - GV đọc bài đồng dao. / 2 HS nhìn bảng đọc lại bài. / Cả lớp đọc lại. - GV: Bài đồng dao cho em biết điều gì? HS: Con mèo trèo lên cây cau hỏi thăm chú chuột đi đâu. GV: Mèo không hỏi thăm chuột mà sục sạo tìm bắt chuột để ăn thịt vì mèo vốn là kẻ thù của họ nhà chuột. - GV chỉ từng tiếng HS dễ viết sai cho cả lớp đọc. VD: trèo, cây cau, chuột, vắng, đường, mắm, muối, giỗ,... - HS mở vở Luyện viết 1, tập hai, nhìn mẫu, chép bài; tô những chữ viết hoa đầu câu. (HS chép bài vào vở có thể viết chữ in hoa đầu câu). Chú ý tư thế ngồi, cách cầm bút, đặt vở. - HS viết xong, cầm bút chì, nghe GV đọc chậm, soát lại bài viết. HS gạch chân chữ viết sai bằng bút chì; ghi số lỗi ra lề vở. - GV chiếu một vài bài viết của HS lên bảng, nhận xét. 2.2. Làm bài tập chính tả Mục tiêu: - Làm đúng các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?; Điền vần: uôn hay uôt, ương hay ươc? a) BT 2 (Chữ nào hợp với chỗ trống: ng hay ngh?) - 1 HS đọc trước lớp YC của BT. GV ghi lên bảng: ...ừng, .e, ...ay, nhắc HS ghi nhớ quy tắc chính tả (ngh + e, ê, i, ng+ a, o, ô, ơ, u, ư) để làm bài cho đúng. - HS làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai. (HS làm bài trong vở chỉ viết: ngừng, nghe, ngay). - (Chữa bài) 1 HS điền chữ trên bảng lớp, GV chốt đáp án. (GV có thể viết lên bảng 2 lần các từ chưa hoàn thành, mời 2 nhóm – mỗi nhóm 3 HS thi tiếp sức). - Cả lớp đọc lại từng từ ngữ. Sau đó sửa bài theo đáp án đúng: ngừng một lát / nghe vậy / hiểu ra ngay. b) BT 3 (Em chọn vần nào: uôn hay uôt, ương hay ươc?). - 1 HS đọc YC. - HS đọc thầm từng câu, làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai. GV phát cho 1 HS tờ phiếu khổ to viết 4 câu chưa hoàn chỉnh để làm bài. - (Chữa bài) HS làm bài trên phiếu báo cáo kết quả. (GV có thể viết lên bảng 2 lần các từ chưa hoàn thành, mời 2 nhóm – mỗi nhóm 4 HS thi tiếp sức). - Cả lớp đọc lại 4 câu đã hoàn chỉnh: 1) Chuột con đến trường. 2) Các bạn gọi chuột là “Tí Teo”. 3) Chuột ước được to như voi. 4) Vì yêu mẹ, nó vẫn muốn làm chuột. - HS sửa bài theo đáp án đúng: 1) trường 2) chuột 3) được 4) muốn. - Cuối giờ, GV có thể chiếu vở của một vài HS lên bảng, nhận xét, đánh giá. 3.Vận dụng ( 1 phút) - HS về nhà chép lại bài đồng dao cho đúng, sạch, đẹp IV. Điều chỉnh sau tiết dạy --------------------------------------------------------- Chiều Thứ 3 ngày 21 tháng 3 năm 2023 Tập đọc MÓN QUÀ QUÝ NHẤT ( tiết 1) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Phát triển năng lực ngôn ngữ - Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (dấu chấm nghỉ dài hơn so với dấu phẩy). 1.2. Phát triển năng lực văn học - Hiểu các từ ngữ trong bài. 2. Phát triển năng lực chung và phẩm chất - Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh minh họa bài đọc Món quà quý nhất. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới 1.1. Thảo luận nhóm - Nói về ngày sinh nhật: Sinh nhật bạn là ngày nào? Những ai chúc mừng sinh nhật bạn? Chúc mừng thế nào? Bạn thường chúc mừng sinh nhật ai? Chúc mừng thế nào? Hãy nói về những món quà sinh nhật của bạn. - HS thảo luận. GV nhận xét khích lệ, không kết luận đúng - sai. 1.2. Giới thiệu bài . Bây giờ các em sẽ đọc câu chuyện về một món quà sinh nhật. HS quan sát tranh minh họa: Tranh vẽ hai bà cháu. Bà mở chiếc hộp, nhìn cháu. Đó là một chiếc hộp rỗng, từ trong hộp bay lên rất nhiều trái tim... Ánh mắt hai bà cháu nhìn nhau thật tình cảm. Tên bài đọc là Món quà quý nhất. Món quà đó là gì mà quý nhất? Các em hãy nghe truyện. 2. Khám phá và luyện tập Mục tiêu: - Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (dấu chấm nghỉ dài hơn so với dấu phẩy). - Hiểu các từ ngữ trong bài. 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm. Lời bà dịu dàng, lời Huệ nhỏ nhẹ, dễ thương. b) Luyện đọc từ ngữ (HS nhìn bảng / màn hình): GV hướng dẫn HS đọc đúng, đọc trơn các từ ngữ khó, từ ngữ HS dễ phát âm sai (được tô màu/ gạch chân trong bài), VD: sinh nhật, ngạc nhiên, rỗng, nụ hôn, đầy ắp, cảm động, quý nhất. c) Luyện đọc câu - GV: Bài đọc có mấy câu? (10 câu). - GV chỉ từng câu (chỉ liền 2 hoặc 3 câu) cho HS đọc vỡ. - Đọc tiếp nối từng câu. (Đọc liền 3 câu lời Huệ: Huệ đáp: “Đây không phải... đầy ắp mới thôi”; đọc liền 2 câu cuối – lời bà). GV sửa lỗi phát âm cho HS. 3. Vận dụng ( 1 phút) - Đọc bài cho người thân nghe IV. Điều chỉnh sau tiết dạy -------------------------------------------------------- Luyện Toán Dạy kĩ năng sống poki Bài : Quy tắc năm ngón tay --------------------------------------------------------- Tự học: LUYỆN ĐỌC, VIẾT VẦN OAI ,OAY, UÂY. ÔN LUYỆN 14+3 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - HS luyện đoc, viết các vần : oai, oay, uây - Củng cố và nâng cao các kiến thức, kĩ năng đã học về phép cộng dạng 14 +3 - Rèn kĩ năng tự học và giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác với bạn. II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC - Sách vở, bảng con. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Hoạt động 1. Khởi động, giới thiệu bài: 4ph - GV cho HS chơi trò chơi truyền điện. Tìm tiếng có chứa vần uynh, uych - GV giới thiệu bài, ghi lên bảng mục bài. HS nhắc lại mục bài . - GV nêu mục tiêu bài học. Hoạt động 2: HS tự học theo nhóm: 25‘ - HS nêu nội dung cần tự học: 4 bạn nêu nội dung cần tự học, các bạn khác lựa chọn nội dung cần tự học bằng cách về nhóm của 1 trong 4 bạn trên. Nếu chưa phù hợp GV định hướng nội dung tự học như sau : Nhóm 1: Luyện đọc sách Tiếng Việt các bài đã học trong tuần vần oai, oay, uây. Thám tử mèo. Nhóm 2: Hoàn thành vở Luyện viết phần Luyện tập thêm. Nhóm 3: Hoàn thành vở bài tập toán bài: Phép cộng dạng 14 + 3 Nhóm 4: Đã hoàn thành các nội dung học tập. GV khuyến khích HS làm thêm Câu 1: Sắp xếp các từ sau thành câu có nghĩa em, hôm nay, khen, được, cô giáo Câu 2: Tính 14 + 1 + 2 = 12 + 3 + 2 = 13 + 1 + 2 = Hoạt động 3. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học: 6‘ - GV kiểm tra lần lượt từng nhóm, nhận xét. - GV nhận xét giờ tự học. IV. Điều chỉnh sau bài dạy ------------------------------------------------------------ Thứ 4 ngày 22 tháng 3 năm 2023 Tiếng Việt Tập đọc : MÓN QUÀ QUÝ NHẤT ( tiết 2) I. YÊU CẦU CẦN DẠT 1.Phát triển năng lực đặc thù 1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ - Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (dấu chấm nghỉ dài hơn so với dấu phẩy). 1.2. Phát triển năng lực văn học - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài. - Hiểu câu chuyện nói về tình cảm bà cháu: Bạn nhỏ rất yêu bà, còn với bà, tình cảm của cháu là món quà quý giá nhất. 2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất - Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm -Giúp HS biết câu chuyện nói về tình cảm của cháu đối với bà, biết yêu thương và quý trọng người thân II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -Bài hát Bà ơi bà III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động(1ph) - Cho học sinh nghe hát bài Bà ơi bà. -GV giới thiệu bài tập đọc:Món quà quý nhất 2. Khám phá và luyện tập(33ph) 2.1 Luyện đọc Mục tiêu: - Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (dấu chấm nghỉ dài hơn so với dấu phẩy). d) Thi đọc đoạn, bài - Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc. - Các cặp / các tổ tiếp nối nhau thi đọc 2 đoạn (4 câu / 6 câu). (Mỗi cặp / tổ đều đọc 1 đoạn. Có thể 2 tổ cùng đọc 1 đoạn). - Các cặp / tổ thi đọc cả bài. / 1 HS đọc cả bài. - Cả lớp đồng thanh (đọc nhỏ). 2.2. Tìm hiểu bài đọc Mục tiêu: - Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài. - Hiểu câu chuyện nói về tình cảm bà cháu: Bạn nhỏ rất yêu bà, còn với bà, tình cảm của cháu là món quà quý giá nhất. - 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 câu hỏi trong SGK. - Từng cặp HS trao đổi, trả lời các câu hỏi. - GV hỏi (theo 4 câu hỏi) - HS trong lớp trả lời: + GV: Bé Huệ tặng bà món quà nhân dịp sinh nhật bà. Khi mở hộp quà, bà nói gì? / HS: Khi mở hộp quà, bà nói bà không thấy gì ở bên trong. + GV: Huệ trả lời thế nào? /HS: Huệ trả lời: Đây không phải là cái hộp rỗng đâu ạ. Cháu đã gửi rất nhiều nụ hôn vào đó, đến khi đầy ắp mới thôi. + GV (dắt dẫn): Nghe Huế nói, bà cảm động: Quà của cháu là món quà quý nhất. GV: Vì sao bà nói đó là món quà quý nhất? Chọn ý trả lời em thích./HS tiếp nối nhau trả lời, mỗi em có thể chọn phương án mình thích - a hoặc b: a) Vì món quà đầy ắp tình cảm của cháu. / b) Vì tình yêu của cháu là món quà bà quý nhất. + GV: Hãy thay câu “Cháu ngoan quá!” bằng lời cảm ơn của bà. / HS: Bà cảm ơn cháu nhé. / Món quà thật quý. Bà cảm ơn cháu. /... - (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp. - GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì? (HS: Hai bà cháu rất thương yêu nhau. Huệ rất yêu bà. Với bà, tình cảm của cháu là món quà quý nhất). 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) - Từng tốp (3 HS) luyện đọc theo các vai: người dẫn chuyện, bà, Huệ. - Một vài tốp thi đọc truyện theo vai. GV khen ngợi những HS, tốp HS đọc đúng vai, đúng lượt lời; đọc đúng từ, câu; rõ ràng, biểu cảm. 3. Vận dụng ( 1ph) - HS về nhà đọc hoặc kể cho người thân nghe câu chuyện Món quà quý nhất, xem trước bài đọc tiếp theo. - Chúng ta cần phải biết yêu thương và quý trọng người thân. IV. Điều chỉnh sau tiết dạy -------------------------------------------------------- Tiếng Việt TẬP VIẾT: TẬP TÔ CHỮ HOA A, Ă, Â (1 tiết) I. YÊU CẦU CẦN DẠT 1. Phát triển các năng lực đặc thù: - Biết tô các chữ viết hoa A, Ă, Â theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - Viết đúng các từ ngạc nhiên, dịu dàng, câu Anh lớn nhường em bé bằng kiểu chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí; đưa bút theo đúng quy trình; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và phẩm chất NL: Tự chủ, tự học, thẩm mĩ ( Hoàn thành bài viết, viết cẩn thận đẹp) PC: Rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -Chữ mẫu của giáo viên -HS: Vở Luyện viết 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động (2ph) - GV nêu YC của các tiết Tập viết trong phần luyện tập thực hành: - Tập tô các chữ viết hoa cỡ vừa và cỡ nhỏ; viết từ ngữ, câu ứng dụng chữ thường, cỡ nhỏ. - HS cần có vở Luyện viết 1, tập hai, bút chì, bút mực, cái gọt bút chì,... - Tập viết đòi hỏi đức tính cẩn thận, kiên nhẫn. - GV chiếu lên bảng các chữ in hoa A, Ă, Â (hoặc gắn từng bìa chữ), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? (HS: Đây là mẫu chữ in hoa A, Ă, Â). - GV: SGK đã giới thiệu chữ A in hoa từ bài 1. Bài 35 giới thiệu cả mẫu chữ A, Ă, Â in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô các chữ viết hoa A, Ă, Â. Các chữ này về cơ bản dựa trên đường nét của chữ in hoa, chỉ khác ở các nét uốn mềm mại. Trong tiết học này, các em cũng luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ. 2. Khám phá và luyện tập (32ph) 2.1. Tô chữ viết hoa A, Ă, Â Mục tiêu: - Biết tô các chữ viết hoa A, Ă, Â theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - GV dùng máy máy tinh, tivi chiếu lên bảng từng bìa chữ mẫu), hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô từng chữ viết hoa (kết hợp mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi): + Chữ viết hoa A gồm 3 nét: Nét 1 gần giống nét móc ngược trái nhưng hơi lượn ở phía trên – đặt bút ở ĐK 3, tô từ dưới lên, lượn sang bên phải, đến ĐK 6 thì dừng lại. Nét 2 là nét móc ngược phải, tô từ trên xuống, lượn cong ở cuối nét. Nét 3 là nét lượn ngang giữa thân chữ, tô từ trái sang phải (lượn lên rồi lượn xuống). + Chữ viết hoa Ă, gồm 4 nét: Ba nét đầu tô như chữ A. Nét 4 là nét cong dưới (nhỏ) – dấu á, tô trên đầu chữ A. Chữ Â khác chữ A hoa ở dấu mũ (2 nét). - HS tô các chữ viết hoa A, Ă, Â cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1. 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) Mục tiêu: - Viết đúng các từ ngạc nhiên, dịu dàng, câu Anh lớn nhường em bé bằng kiểu chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí; đưa bút theo đúng quy trình; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện viết 1, tập hai. - GV chiếu lên bảng hoặc mở bảng phụ đã viết từ và câu ứng dụng (cỡ nhỏ). HS (cá nhân, cả lớp) đọc: ngạc nhiên, dịu dàng, Anh lớn nhường em bé. - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ (d cao 2 li; g, h, l, b cao 2,5 li); khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (giữa chữ viết hoa A và nh), vị trí đặt dấu thanh. - HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. GV khích lệ HS hoàn thành phần Luyện tập thêm.. - GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS. 3. Vận dụng (1ph) - Học sinh về nhà tập viết lại chữ hoa vừa học - Dặn HS về nhà chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo: đọc bài Bưu thiếp “Lời yêu thương” (SGK, tr. 87, 88), Trưng bày bưu thiếp... (tr. 96, 97); quan sát vài bưu thiếp, nghĩ về người thân trong gia đình em sẽ tặng bưu thiếp, chuẩn bị giấy màu, bút chì màu, bút dạ, hồ dán, kéo, tranh ảnh người thân,... để làm bưu thiếp. IV. Điều chỉnh sau tiết dạy ------------------------------------------------- Tiếng Anh Cô Thư dạy ------------------------------------------------- Toán Bài 58 LUYỆN TẬP I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: 1. Phát triển các năng lực đặc thù - Thực hiện được cộng, trừ các phép tính dạng 14 + 3 và dạng 17-2. - Nhận biết bài toán có lời văn gồm các số (điều đã biết) và câu hỏi (điều cần tìm). Nắm bắt được thông tin toán học hữu ích trong mỗi bài toán và lựa chọn đúng phép tính để giải quyết vấn đề. - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. - Phát triển các NL toán học. 2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất - HS biết tự giác, tự chủ trong việc học môn Toán. - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ bạn trong học tập II. CHUẨN BỊ - Chuẩn bị một số bài toán gắn với thực tế sử dụng các phép tính cộng, trừ đã học. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Khởi động ( 5 phút) Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới - HS chia sẻ các tình huống có phép cộng hoặc phép trừ trong thực tế gắn với gia đình em. Hoặc chơi trò chơi “Truyền điện”, “Đố bạn” cộng hoặc trừ nhẩm trong phạm vi 10 hoặc dạng 14 + 3, 17 - 2 đã học. - GV hướng dẫn HS chơi trò chơi, chia sẻ trước lớp. Khuyến khích HS nói, diễn đạt bằng chính ngôn ngữ của các em. B. Thực hành, luyện tập (26 phút) Mục tiêu: - Thực hiện được cộng, trừ các phép tính dạng 14 + 3 và dạng 17-2.- Nhận biết bài toán có lời văn gồm các số (điều đã biết) và câu hỏi (điều cần tìm). Nắm bắt được thông tin toán học hữu ích trong mỗi bài toán và lựa chọn đúng phép tính để giải quyết vấn đề. Bài l. Cá nhân - Cá nhân HS làm bài 1: Tìm kết quả các phép cộng hoặc trừ nêu trong bài. - HS đổi vở, chấm chéo, đặt câu hỏi và nói cho nhau về kết quả các phép tính tương ứng. Lưu ý: GV có thể đặt câu hỏi để HS nói cách tính nhanh với các phép cộng dạng 10 + 6, các phép trừ dạng 17-7. GV nêu một số phép tính khác dạng trên đê HS thực hành. HS có thể tự nêu phép tính dạng 10 + 6, 17 - 7 đố bạn trả lời. Bài 2. Nhóm đôi - Cá nhân HS quan sát tranh, nói cho bạn nghe tranh vẽ gì? - HS chỉ vào tranh nói tình huống tranh, mô tả điều gì đã biết, điều gì phải tìm. - HS đọc bài toán (HS nêu số hoặc đặt thẻ số thích hợp vào ô dấu ?). - GV hỏi: Bài toán cho ta biết điều gì? Bài toán hỏi gì? Hãy nói cho bạn nghe suy nghĩ của em. - GV giới thiệu bài toán có lời văn. Bài toán gồm hai phần: phần thông tin cho biết, phần thông tin cần tìm (thường ở dạng câu hỏi bắt đầu từ chữ “Hỏi...”). - HS tự đưa ra một số ví dụ về bài toán có lời văn, chia sẻ trong nhóm và cử đại điện trình bày. Bài 3 Nhóm bốn - HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì? - HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao). - HS viết phép tính thích hợp và trả lời: a) Phép tính: 6 + 3 = 9. Trả lời: Tổ em có tất cả 9 bạn. b) Phép tính: 5-1=4. Trả lời: Trên sân còn lại 4 bạn. - HS kiểm tra lại các thông tin đã biết, phép tính và câu trả lời chính xác. - GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. Bài 4.Nhóm đôi - HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì. - HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hoi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao). - HS viết phép tính thích hợp và trả lời: Phép tính: 18 - 4 = 14. Trả lời: Trên xe còn lại 14 người. - HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời. - GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. D. Vận dụng ( 4 phút) Mục tiêu: - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. GV khuyến khích HS liên hệ đặt ra một số bài toán thực tế gắn với trường lớp, gia đình, cộng đồng sử dụng phép cộng hoặc phép trừ đã học. - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Theo em khi giải quyết một bài toán có lời văn cần chú ý điều gì? - Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20 và đặt bài toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn. IV. Điều chỉnh sau tiết dạy Thứ 5 ngày 23 tháng 3 năm 2023 Tiếng Việt TẬP ĐỌC: NẮNG (1 tiết) I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1.Phát triển năng lực đặc thù 1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ - Đọc trơn bài thơ với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ (nghỉ dài như khi gặp dấu chấm). - Nói và nghe: Hỏi và trả lời được các câu hỏi về nội dung và tranh của bài. Học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối. 1.2. Phát triển năng lực văn học - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc. - Hiểu nội dung bài thơ: Nắng như một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người. 2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất - Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm -Giúp HS biết câu chuyện nói về tình cảm của nắng đối với bố mẹ, ông bà. Giáo dục HS biết phụ giúp bố mẹ, ông bà các công việc nhà. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -Tranh minh họa bài đọc Nắng, bài hát Nắng bốn mùa. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động( 5ph) Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới - GV cho HS nghe hát một bài hát về nắng, Bài hát Nắng bốn mùa (Nhạc: Nguyễn Tiến Nghĩa, thơ: Mai Anh Đức). HS quan sát tranh minh họa: Hai mẹ con bạn nhỏ đang hong thóc (mẹ đổ thóc ra sân, bạn nhỏ tãi thóc), những tia nắng vàng chiếu rực rỡ giúp thúc mau khô. Bài thơ các em học hôm nay nói về nắng. Các em hãy nghe để biết nắng đáng yêu thế nào, nắng làm gì cho mọi người. 2. Khám phá và luyện tập (28ph) 2.1. Luyện đọc Mục tiêu: - Đọc trơn bài thơ với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ (nghỉ dài như khi gặp dấu chấm). - Nói và nghe: Hỏi và trả lời được các câu hỏi về nội dung và tranh của bài. Học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối.- Hiểu các từ ngữ trong bài. a) GV đọc mẫu: Giọng đọc nhẹ nhàng, nhí nhảnh, tình cảm.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lop_1_tuan_27_nam_hoc_2022_2023_phan_thi_ki.docx