Bài giảng môn học Ngữ văn 10 - Tiết học: Trao duyên trích “truyện Kiều” Nguyễn Du

+ “Cậy ”: Nhờ, tin tưởng, người duy nhất có thể giúp

chịu lời”: nhận lời nhưng người nhận lời sẽ chịu thiệt thòi.

lạy - thưa”: thái độ của người dưới với người trên

ị Ngôn ngữ của Kiều rất sắc sảo thể hiện thái độ bối rối, thẹn thùng của Kiều về điều sắp nói với Vân. Hành động “lạy – thưa” của Kiều vừa tạo ra không khí thiêng liêng, vừa chứng tỏ điều mà Kiều sắp nói vô cùng hệ trọng.

 

ppt21 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn 10 - Tiết học: Trao duyên trích “truyện Kiều” Nguyễn Du, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
T r a o d u y ê nTrích “truyện Kiều” Nguyễn Du T r a o d u y ê nTrích “truyện Kiều” Nguyễn Du Tiết 85 I- Đọc – tìm hiểu chung: Phần đầu “Truyện Kiều”+ Mở đầu cho “đoạn trường tân thanh” 15 năm lưu lạc của Thuý Kiều. Khi gia đình Kiều gặp sự biến+ Kiều quyết định bán mình chuộc cha.+ Trao duyên cho em là Thuý Vân.+ Đành xa lìa người trai đã thề nguyền, đính ước.+ Từ cõu 723 - 756/ 32541. Vị trí đoạn trích“Cậy em, em cú chịu lời,Ngồi lờn cho chị lạy rồi sẽ thưa.Giữa đường đứt gỏnh tương tư,Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.Kể từ khi gặp chàng Kim,Khi ngày quạt ước khi đờm chộn thề.Sự đõu súng giú bất kỡ,Hiếu tỡnh khụn lẽ hai bề vẹn hai.Ngày xuõn em hóy cũn dài,Xút tỡnh mỏu mủ thay lời nước non.Chị dự thịt nỏt xương mũn,Ngậm cười chớn suối hóy cũn thơm lõy.Chiếc vành với bức tờ mõy,Duyờn này thỡ giữ vật này của chung.Dự em nờn vợ nờn chồng,Xút người mệnh bạc ắt lũng chẳng quờn.Mất người cũn chỳt của tin,Phớm đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa. Mai sau dự cú bao giờ,Đốt lũ hương ấy so tơ phớm này.Trụng ra ngọn cỏ lỏ cõy,Thấy hiu hiu giú thỡ hay chị về.Hồn cũn mang nặng lời thề,Nỏt thõn bồ liễu, đền nghỡ trỳc mai.Dạ đài cỏch mặt khuất lời,Rưới xin giọt nước cho người thỏc oan.Bõy giờ trõm gẫy gương tan,Kể làm sao xiết muụn vàn ỏi õn !Trăm nghỡn gửi lại tỡnh quõn,Tơ duyờn ngắn ngủi cú ngần ấy thụi !Phận sao phận bạc như vụi !Đó đành nước chảy hoa trụi lỡ làng. Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!Thụi thụi thiếp đó phụ chàng từ đõy!”“Cậy em, em cú chịu lời,Ngồi lờn cho chị lạy rồi sẽ thưa.Giữa đường đứt gỏnh tương tư,Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.Kể từ khi gặp chàng Kim,Khi ngày quạt ước khi đờm chộn thề.Sự đõu súng giú bất kỡ,Hiếu tỡnh khụn lẽ hai bề vẹn hai.Ngày xuõn em hóy cũn dài,Xút tỡnh mỏu mủ thay lời nước non.Chị dự thịt nỏt xương mũn,Ngậm cười chớn suối hóy cũn thơm lõy.Chiếc vành với bức tờ mõy,Duyờn này thỡ giữ vật này của chung.Dự em nờn vợ nờn chồng,Xút người mệnh bạc ắt lũng chẳng quờn.Mất người cũn chỳt của tin,Phớm đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa. Đặt vấn đề để trao duyờn (8 cõu)- Thuyết phục (4 cõu)- Trao kỷ vật (6 cõu)1. Thuý Kiều trao duyên cho Thuý VõnMai sau dự cú bao giờ,Đốt lũ hương ấy so tơ phớm này.Trụng ra ngọn cỏ lỏ cõy,Thấy hiu hiu giú thỡ hay chị về.Hồn cũn mang nặng lời thề,Nỏt thõn bồ liễu, đền nghỡ trỳc mai.Dạ đài cỏch mặt khuất lời,Rưới xin giọt nước cho người thỏc oan.Bõy giờ trõm gẫy gương tan,Kể làm sao xiết muụn vàn ỏi õn !Trăm nghỡn gửi lại tỡnh quõn,Tơ duyờn ngắn ngủi cú ngần ấy thụi !Phận sao phận bạc như vụi !Đó đành nước chảy hoa trụi lỡ làng. Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!Thụi thụi thiếp đó phụ chàng từ đõy!”- tõm sự với Thuý Võn (8cõu) hướng đến Kim Trọng(8 câu)2. Diễn biến tâm trạng sau khi trao duyên2. Bố cục : 2 phần- 18 câu đầu: Kiều trao duyên cho Thuý Vân 16 câu cuối : diễn biến tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên+ “lạy - thưa”: thái độ của người dưới với người trên II. đọc hiểu văn bản:1. 12 câu thơ đầu: Kiều ngỏ lời với em Ngôn ngữ của Kiều rất sắc sảo thể hiện thái độ bối rối, thẹn thùng của Kiều về điều sắp nói với Vân. Hành động “lạy – thưa” của Kiều vừa tạo ra không khí thiêng liêng, vừa chứng tỏ điều mà Kiều sắp nói vô cùng hệ trọng.+ “chịu lời”: nhận lời nhưng người nhận lời sẽ chịu thiệt thòi. + “Cậy ”: Nhờ, tin tưởng, người duy nhất có thể giúp* 2 câu đầu: 6 câu tiếp: Lời tâm sự với em- Những kỉ niệm tình yêu: Khi gặp chàng KimKhi ngày quạt ướcKhi đêm chén thềTình yêu sâu nặng , gắn bó- Cảnh ngộ hiện thực của Kiều: + “sự đâu sóng gió bất kì”+ “Giữa đường đứt ghánh tương tư”“Hiếu - Tình khôn lẽ vẹn hai”	Tình yêu của Thuý kiều dành cho Kim trọng rất sâu sắc nhưng gia đình xảy ra tai biến, Kiều bắt buộc phải lựa chọn giữa tình và hiếu nên nàng đã nhờ Thuý Vân chắp mối duyên ấy với Kim Trọng thay cho mình. 4 câu cuối: Kiều thuyết phục em Lí do Kiều thuyết phục Thuý Vân nhận lời mình+ Ngày xuân còn dài: Vân còn trẻ+ Tình máu mủ: tình cảm chị em Vân + Chị dù thịt nát xương mòn: Nếu Vân nhận lời, Kiều có chết cũng cam lòng Lời thuyết phục của Kiều vừa có lí vừa có tình, đặt Thuý Vân vào sự đã rồi, khó lòng Thuý Vân có thể từ chối được.	12 câu thơ đầu là những lời ngỏ của Thuý Kiều với Thuý Vân về việc trao duyên. Thuý Kiều là người sắc sảo, sống trọn nghĩa vẹn tình nên trước sự tai biến của gia đình, nàng đã rơi vào bi kịch tình yêu rất đau đớn: hi sinh tình yêu vì chữ hiếu trong khi tình yêu của nàng đã quá sâu đậm.6 câu cuối: Kiều trao kỉ vật cho em Kỉ vật: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền	Mỗi vật đều gắn với những kỉ niệm tình yêu được Kiều rất trân trọng và giữ gìn như báu vật. + Tâm sự nỗi đau mong Thuý Vân cảm thông:->Thuý Kiều đã cậy nhờ, đồng thời thiết tha mong em tiếp nối tơ duyên dang dở của mình “tơ thừa mặc em”.Thuý Kiều thuyết phục về tình cảm. Xin em gánh đỡ gánh “tình”. Nếu Thuý Vân nhận, Kiều sẽ yên tâm (Kiều chọn gánh “hiếu”). Vân vì Kiều cũng là vì gia đình. + Hiếu - tình: Kể lại chuyện tình cảm cùng sự biến ... "Giữa đường đứt gánh”,"sóng gió bất kì" -> nói lên nỗi ngang trái, dở dang, chia lìa. “Sự đõu súng giú bất kỳ”b- Thuý Kiều thuyết phục, trao kỷ vật và tâm tỡnh với Thuý Vân:Tỡnh chị em (thay chị, “xót tỡnh máu mủ”)- Trao kỉ vật :+ Để Vân không bị khó xử khi gặp chàng Kim (kỷ vật làm tin).+ Thể hiện thái độ dứt tỡnh.-Thuyết phục:Ngày xuân còn dài (trẻ, son rỗi)Dự báo sẽ hạnh phúc “Ngậm cười”, “thơm lây” Trả lời:=> Sự chu đáo, hiểu cho người khỏc+Tâm sự về nỗi đau khủng khiếp: Nếu phải xa lìa tình yêu, đối với Kiều coi như đã chết ! - “thịt nát xương mòn” “chín suối” “mệnh bạc” - “Mất người” - “Hồn”	 - “Nát thân bồ liễu” - “Dạ đài” - “thác oan” Càng thương Kiều, thấu hiểu Kiều đã hy sinh đến mức nào khi phải dứt tình, trao duyên. -Tâm sự với Võn:Liên tiếp nhiều từ ngữ chỉ cái chết:+Thái độ dứt khoát, suy nghĩ nhân hậu nhưng lòng yêu vẫn đau đớn, ai oán... “Tơ duyên ngắn ngủi”  chấm dứt nhân duyên, không còn gì. Nghệ thuật : Sự đối lập giữa hình tượng tan vỡ, khổ đau > oán số phận, oán chế độ phong kiến.“ Trăm nghìn gửi lạy tình quân” = > Nguyễn Du thương Kiều là thế! Một người nhân đức, nghĩa tình như vậy mà ra kẻ phụ tình bất đắc dĩ. Mở đầu Kiều lạy Thuý Vân*Hơn ai hết, Kiều hiểu Kim Trọng và Thuý Vân là những người tốt nên sẽ có cuộc sống êm ấm. Kiều yên tâm về cả hai người thân nếu tác thành được cho họ. Vậy mà Kiều phải lạy từng người một. Lạy Vân, nghịch cảnh vì chị lạy em * Kiều và hai lần “lạy” trong đoạn trích: Gần cuối Kiều lại lạy Kim Trọng Lạy Kim Trọng để tạ lỗi. “ Ngồi lờn cho chị lạy rồi sẽ thưa”Với Kim Trọng nghìn lạy “ bái vọng” trong tâm tưởng- đau xót hơn lần lạy đầu. Lạy Thuý Vân để nhờ-Tưởng Kiều đã đành: “nước chảy hoa trôi” > < bật lên đau đớn:“Ôi kim Lang, hỡi kim Lang Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây! ”	Kiều nhận tội: “thiếp đã phụ chàng từ đây ”  cay đắng. Chữ “phụ” thường để chỉ kẻ bội tình thay lòng đổi dạ. + “Kim lang”: Thuý Kiều thốt lên lời xưng hô phu - thê (lang-thiếp). Kim Trọng – Thuý Kiều từng hẹn ước chuyện trăm năm.	* Kiều có “phụ” không, khi nàng nhận những đau thương về mình mà lòng yêu không gì kể xiết ? Kết đoạn bằng nỗi oan trái không thể nguôi ngoai. Những từ để gọi thống thiết: + “Ôi”, “hỡi” : nỗi đau lìa tình như lìa đời. -Nội dung: Đoạn trích đã cho thấy bi kịch tỡnh yờu, thõn phận bất hạnh và nhõn cỏch cao đẹp của Thuý Kiều qua một cuộc trao duyên chu đáo, chân tình nhưng đầy đau thương cay đắng.* Hướng đến Kim Trọng Kiều đau đớn, tuyệt vọng mong được chia sẻ nhưng cũng biết lỗi của mình. Diễn biến tâm lí của Kiều trong đoạn trích được Nguyễn Du miờu tả thành công hợp với quy luật tâm lí của người đa cảm, giàu lòng yêu thương như Kiều.-Nghệ thuật: miờu tả nội tõm nhõn vật thụng qua nghệ thuật dựng từ ngữ, hỡnh ảnh phong phỳ đặc sắc.IV- Tổng kết: 

File đính kèm:

  • ppttrao_duyen.ppt